Scholar Hub/Chủ đề/#sức chịu tải/
Sức chịu tải là khả năng của một hệ thống (máy móc, công trình, mạng, v.v.) hoặc một cá nhân để chịu đựng một lực hoặc tải trọng được áp lên mà không gây hỏng h...
Sức chịu tải là khả năng của một hệ thống (máy móc, công trình, mạng, v.v.) hoặc một cá nhân để chịu đựng một lực hoặc tải trọng được áp lên mà không gây hỏng hóc hoặc suy yếu hiệu suất hoạt động. Sức chịu tải thường được đo bằng một đơn vị hoặc thang đo cụ thể tuỳ thuộc vào loại tải trọng được áp dụng. Mức độ sức chịu tải có thể ảnh hưởng đến sự ổn định, an toàn và hiệu quả của hệ thống hoặc cá nhân.
Sức chịu tải là khả năng của một hệ thống, thiết bị hoặc công trình để chịu đựng một tải trọng hoặc lực tác động mà không gây hỏng hóc, suy yếu hoặc hư hỏng.
Trong các hệ thống kỹ thuật, sức chịu tải đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu suất của hệ thống. Đối với máy móc và thiết bị, sức chịu tải thường được đánh giá dựa trên khả năng chịu tải tối đa của chúng. Trước khi sử dụng một máy móc, người sử dụng cần phải kiểm tra hướng dẫn sử dụng để biết được giới hạn sức chịu tải của nó và đảm bảo không vượt quá giới hạn đó.
Với các công trình xây dựng, sức chịu tải được xác định dựa trên khả năng chịu đựng lực tác động của môi trường, như tải trọng tĩnh, tải trọng động, gia tốc, sự rung động, địa chấn và các yếu tố khác. Việc tính toán sức chịu tải đúng cách là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và ổn định của công trình.
Trong lĩnh vực mạng, sức chịu tải thể hiện khả năng của mạng hoặc hệ thống mạng để chịu đựng lượng dữ liệu và yêu cầu sử dụng của người dùng mà không gây tắc nghẽn hoặc giảm hiệu suất. Đánh giá sức chịu tải của mạng bao gồm các yếu tố như băng thông, tốc độ truyền dữ liệu, số lượng người dùng, và khả năng xử lý của cơ sở hạ tầng mạng.
Tóm lại, sức chịu tải là khả năng của một hệ thống, thiết bị hoặc công trình để chịu đựng một tải trọng hoặc lực tác động mà không gây hỏng hóc, suy yếu hoặc hư hỏng. Đánh giá và quản lý sức chịu tải đúng cách là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu suất của hệ thống.
Để hiểu sức chịu tải chi tiết hơn, chúng ta có thể xem xét các khái niệm và yếu tố cụ thể liên quan đến nó:
1. Sức chịu tải tĩnh (Static load capacity): Đây là khả năng của một hệ thống để chịu đựng một tải trọng tĩnh được áp dụng liên tục mà không gây biến dạng cấu trúc hoặc suy yếu hiệu suất hoạt động. Ví dụ, trong một cầu dây văng, sức chịu tải tĩnh là khả năng của cầu để chịu đựng trọng lượng của các phương tiện di chuyển trên cầu.
2. Sức chịu tải động (Dynamic load capacity): Đây là khả năng của một hệ thống để chịu đựng tải trọng biến đổi hoặc chuyển động, chẳng hạn như tải trọng được áp dụng và thay đổi nhanh chóng hoặc đột ngột. Ví dụ, trong một máy nén khí, sức chịu tải động là khả năng của máy để chịu đựng tải trọng dao động khi áp suất khí nén thay đổi.
3. Sức chịu tải mức định (Rated load capacity): Đây là giá trị tối đa được xác định nhà sản xuất hoặc kỹ sư thiết kế gán cho hệ thống. Nó biểu thị tải trọng tối đa mà hệ thống có thể chịu được mà không gây những vấn đề như hỏng hóc, suy yếu hoặc mất hiệu suất. Ví dụ, trong xe ô tô, sức chịu tải mức định là trọng lượng tối đa được khuyến nghị mà xe có thể vận chuyển an toàn.
4. Faktor keamanan (Safety factor): Đây là một yếu tố được sử dụng trong tính toán sức chịu tải để đảm bảo khả năng an toàn của hệ thống. Nó thường được áp dụng để đề phòng các yếu tố không đo lường được trong điều kiện hoạt động thực tế. Ví dụ, sức chịu tải mức định có thể được nhân với một hệ số an toàn để đảm bảo rằng hệ thống nhận được sức chịu tải đủ để đối phó với các tải trọng không mong đợi hoặc tác động ngoại lực.
Các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến sức chịu tải bao gồm vật liệu sử dụng, cấu trúc hệ thống, điều kiện môi trường, tuổi thọ và bảo dưỡng. Để đảm bảo sức chịu tải đúng cách, các chuẩn và quy định kỹ thuật được áp dụng để đo lường và kiểm tra sức chịu tải của hệ thống trong quá trình thiết kế, chế tạo và sử dụng.
ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ CƯỜNG ĐỘ SỨC KHÁNG BÊN ĐƠN VỊ TRONG TÍNH TOÁN SỨC CHỊU TẢI DỌC TRỤC CỌC THEO ĐẤT NỀN DỰA TRÊN KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM PDA Đánh giá sức chịu tải dọc trục cọc có ý nghĩa vô cùng quan trọng về mặt kinh tế kỹ thuật khi định hướng áp dụng giải pháp móng cọc đối với các dự án xây dựng công trình trên đất yếu. Việc tính toán dự báo sức chịu tải dọc trục cọc dựa trên các phương pháp giải tích cho kết quả khá phân tán. Vì vậy, hiện nay công tác này thường phải kết hợp các thí nghiệm hiện trường tiêu tốn nhiều kinh phí.
Thí nghiệm PDA là một trong những thí nghiệm kiểm chứng, cho phép xác định khá chính xác cường độ sức kháng bên và sức kháng mũi trên cọc. Các giá trị thực nghiệm này cho phép đánh giá sự sai khác về cường độ của các thành phần sức kháng đơn vị trên thân cọc so với các công thức lý thuyết. Vì vậy, có thể sử dụng tỷ hệ số cường độ tiếp xúc Rf để làm cơ sở cho việc tính toán sức kháng đơn vị trên cọc thay thế cho các hệ số thành phần được đề xuất trong phụ lục G của TVCN 10304:2014. Tác giả đề xuất cách xác định hệ số cường độ sức kháng bên đơn vị như sau: .
Qua các kết quả phân tích bước đầu dựa trên 04 bộ dữ liệu thí nghiệm PDA ở 02 công trình, cho giá trị hệ số sức kháng bên Rf có biên độ khá rộng: Rf = 0,2÷1,9. Giá trị trung bình đạt ở mức Rf m = 1,0 và cũng khá tương đồng với việc sử dụng hệ số α của Viện Kiến Trúc Nhật Bản, được đề xuất trong phụ lục G, TCVN 10304:2014. Nhìn chung kết quả thu được Rf có qui luật tương đồng với đề xuất của Tomlinson và Trường cầu đường Paris (ENPC) khi lựa chọn hệ số đánh giá các thành phần cường độ để tính sức kháng đơn vị dọc thân cọc trong các lớp đất dính và đất rời.
#PDA test; Coefficience Rf; Unit resistance
Nghiên cứu thực nghiệm sức chịu tải của cừ tràm trong gia cố nền đất yếu đường giao thông nông thôn và nhà cấp thấp tại tỉnh Trà Vinh Từ trước đến nay, cừ tràm được sử dụng phổ biến trong gia cố nền đất yếu cho các công trình chịu tải trọng nhỏ, đây là một giải pháp hiệu quả về kĩ thuật và kinh tế. Bài viết này nhằm xác định giá trị sức chịu tải của nền gia cố cừ tràm. Phương pháp nén tĩnh nền gia cố cừ tràm đã được sử dụng để xác định sức chịu tải thực nghiệm. Kết quả nén tĩnh 4 công trình tại tỉnh Trà Vinh xác định được tải trọng từ 14÷16t/m2 cho độ lún rất nhỏ từ 21,75÷29,39mm, đồng thời mô phỏng số quá trình nén tĩnh nền gia cố cừ tràm theo quy trình thực nghiệm. Kết quả mô phỏng số cho kết quả rất tin cậy, khi đường cong tải trọng - độ lún mô phỏng xấp xỉ với các đường cong thực nghiệm. Dựa vào kết quả trên, bài báo đề xuất sức chịu tải thực nghiệm là 11 T/m2 áp dụng cho đường giao thông nông thôn và nhà cấp thấp tại tỉnh Trà Vinh so với quy ước 7T/m2 như hiện nay.
#cừ tràm #nền gia cố cừ tràm #sức chịu tải cừ tràm #thí nghiệm nén tĩnh #mô phỏng số #tỉnh Trà Vinh
Phân tích sức chịu tải nhổ của tấm neo trong nền sét không đồng nhất không đẳng hướng bằng mô hình NGI-ADP Bài báo phân tích sức chịu tải nhổ của tấm neo tròn trong nền sét không đồng nhất, không đẳng hướng bằng mô hình vật liệu đất NGI-ADP. Mô hình phân tích được thực hiện bằng phần mềm phần tử hữu hạn Plaxis 2D V2020. Các thông số ảnh hưởng đến sức chịu tải nhổ tầm neo trong nền sét không đồng nhất, không đẳng hướng gồm chiểu sâu đặt tấm neo (H), thông số thể hiện sự tính không đồng nhất của nền sét (m), thông số thể hiện tính không đẳng hướng của nền sét (re) được đưa vào phân tích. Sức chịu tải nhổ của tấm neo tròn được phân tích thông qua hệ số sức chịu tải N. Kết quả phân tích cho thấy hệ số sức chịu tải tăng khi tỷ số không thứ nguyên chiều sâu đặt tấm neo và đường kính tấm neo tăng (H/D), giảm khi hệ số thể hiện tính không đẳng hướng của nền sét giảm (re giảm). Hệ số sức chịu cũng giảm khi hệ số thể hiện tính không đồng nhất của nền sét tăng (m), tuy nhiên giá trị sức chịu tải nhổ vẫn tăng theo sự tăng của hệ số m. Bằng việc áp dụng mô hình ANN (Artificial neurons network) dựa trên kết quả phân tích bằng mô hình phần tử hữu hạn, bài báo cũng đề xuất mô hình ANN với cấu trúc 3-10-1 cho kết quả đầu ra tương đồng với kết quả phân tích bằng mô hình phần tử hữu hạn.
#Tấm neo #Móng ngoài khơi #Nền sét không đồng nhất không đẳng hướng #Mô hình NGI-ADP #ANN
Phương pháp thiết kế đơn giản trụ đất xi măng trong gia cố nền đường đất yếu Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định một phương pháp thiết kế trụ đất xi măng phù hợp cho việc xử lý nền đất yếu tại Đồng bằng Sông Cửu Long để khắc phục hạn chế của các phương pháp hiện nay, được gọi là phương pháp giản đơn. Trong nghiên cứu này, phương pháp thiết kế hợp lý trụ đất xi măng cho phương pháp trộn sâu trong xử lý nền đất yếu được đề xuất dự trên sự khảo sát các kích thước khác nhau của đường kính, khoảng cách và chiều dài trụ đất xi măng
#Trụ đất xi măng Xử lý nền Đất yếu Sức chịu tải Đồng bằng Sông Cửu Long #Trụ đất xi măng #Xử lý nền #Đất yếu #Sức chịu tải #Đồng bằng Sông Cửu Long
Ứng dụng thiết bị dây rung trong phân tích thí nghiệm Nén Tĩnh Cọc khoan nhồi. Trong những năm gần đây, việc ứng dụng những thiết bị dây rung để xác định sức kháng cắt của đất và độ nén đàn hồi thân cọc đã được sử dụng rộng rãi trong công tác thí nghiệm nén tĩnh cọc khoan nhồi ở Việt Nam. Ưu điểm nổi bật của những thiết bị này là đường truyền tín hiệu ổn định, độ tin cậy và độ bền cao và hoạt động ổn định trong môi trường nước. Do vậy, phương pháp này được xem như là một trong những giải pháp kỹ thuật tốt nhất để đánh giá sức chịu tải cọc và cơ học truyền tải từ cọc lên nền đất từ những kết quả đo được trong quá trình thí nghiệm nén tĩnh. Bài báo này sẽ trình bày công tác lắp đặt, kết quả đo đạc và phân tích của thiết bị dây rung đo biến dạng trong thí nghiệm nén tĩnh cọc tại hai dự án khách sạn Lemeridien,khách sạn Royal Tower và cao ốc Bến Thành, thành phố Hồ Chí Minh.
#Thiết bị dây rung #sức kháng cắt của đất #độ nén đàn hồi #thí nghiệm nén tĩnh #sức chịu tải của cọc
Kết quả phân tích ban đầu phục vụ việc lựa chọn phương pháp tính sức chịu tải của cọc đơn Hiện nay, móng cọc được sử dụng rộng rãi và phổ biến cho nhiều loại công trình xây dựng. Cọc dùng cho loại công trình nào thì thường được tính toán thiết kế tuân theo quy phạm sử dụng cho loại công trình đó. Các nhà tư vấn thiết kế thường dự báo sức chịu tải (SCT) dọc trục của cọc dùng trong các công trình Giao thông theo quy phạm “tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN 272-05”, kết quả tính toán đó lại khác khá nhiều so với kết quả tính toán theo TCVN 10304-2014 và kết quả thí nghiệm thực tế ngoài hiện trường. Bài báo này trình bày kết quả tính toán SCT dọc trục của cọc cho một số công trình thực tế theo hai tiêu chuẩn trên. Từ đó phân tích kết quả tính toán, so sánh với kết quả thí nghiệm nén tĩnh hiện trường làm cơ sở ban đầu phục vụ việc lựa chọn phương pháp tính SCT của cọc đơn.
#SPT #sức chịu tải của cọc #tiêu chuẩn 22TCN 272-05 #tiêu chuẩn TCVN 10304-2014 #thí nghiệm nén tĩnh
Dự tính sức chịu tải của móng nông và móng cọc cho khu vực thành phố Hội An Thành phố Hội An trong những năm qua đã thu hút lượng lớn các nhà đầu tư, vì vậy việc mở rộng diện tích đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng là tất yếu. Trong bài báo trình bày và so sánh kết quả tính toán bằng phương pháp phần tử hữu hạn và phương pháp trạng thái giới hạn cho sức chịu tải của móng nông, móng cọc đường kính nhỏ và móng cọc khoan nhồi cho địa chất khu vực thành phố Hội An. Kết quả bước đầu cho thấy khu vực Cẩm Hà có thể dùng kết cấu móng nông do sức chịu tải khoảng 1000 kPa, khu vực Cẩm Hà, Cẩm Phô cũng cho kết quả sức chịu tải của cọc đường kính nhỏ khoảng 800-900 kN, có thể áp dụng móng cọc. Đồng thời đối với khu vực Cẩm Hà, Cẩm Phô và Minh An khi đặt móng cọc khoan nhồi vào chiều sâu khoảng 20m thì sức chịu tải của cọc khá tốt, khoảng lớn hơn 2500 kN. Do đó kết quả cũng đóng góp một phần cho việc quy hoạch và phát triển của địa phương.
#móng nông #móng cọc #Plaxis #sức chịu tải #FEM
Tính chất cơ lý đất đá đồng bằng ven biển Quảng Nam và ảnh hưởng đến công tác xây dựng công trình Dựa trên 3000 dãy số liệu thu thập, trong đó có 118 dãy số liệu kiểm tra, có thể phân chia địa tầng đồng bằng ven biển Quảng Nam thành 5 nhóm với 42 phụ nhóm đất đá. Trong đó, có 17 nhóm đất rời có tính chất xây dựng tốt với sức kháng xuyên tiêu chuẩn (N30) từ 8 đến 50, thường N30 = 17 – 32, và sức chịu tải tiêu chuẩn (Rn) từ 0,75 kG/cm2 đến hơn 60 kG/cm2, phổ biến Rn = 1,50 - 3,00 kG/cm2. Đất dính đang trong quá trình tự nén chặt với giá trị kd từ 0,13 đến 0,79. Đất yếu được chia thành 7 phụ nhóm, chúng phân bố gần bề mặt đất và do đó nó chưa tự nén chặt với giá trị kd < 0 (từ - 0,31 đến - 1,07), lún mạnh (a1-2= 0,068 - 0,128cm2/kG), sức kháng cắt thấp (< 50, C<0,1KG/cm2) và sức chịu tải không đáng kể (Rn< 0,5KG/cm2), gây ảnh hưởng xấu đến sự ổn định của công trình. Các nhóm đá cứng và đá nửa cứng có thể sử dụng làm nền cho công trình xây dựng và vật liệu xây dựng.
#đồng bằng ven biển Quảng Nam #tính chất cơ lý đất đá #chỉ số nén tự nhiên #sức chịu tải #địa tầng đệ tứ